Công ty cổ phần MISA
Help & Support Center
Search:
Contents
Display Legacy Contents


IndexBookmarkPrint 

Hiển thị các chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có đánh giá và quyết định đúng đắn trong việc đầu tư và đưa ra các kế hoạch kinh doanh.
  • Để xem báo cáo tình hình sức khỏe doanh nghiệp, nhấn biểu tượng :
    • Chọn chi nhánh muốn xem số liệu bằng cách nhấn chuột vào mũi tên bên phải mục Chi nhánh
    • Khai báo thông tin về kỳ báo cáo muốn xem số liệu tổng hợp
    • Nhấn Đồng ý để xem số liệu tổng hợp theo các điều kiện vừa thiết lập

 

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Công thức

Cách lấy số liệu

Ý nghĩa

Đánh giá

I

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hệ số thanh toán

 

 

 

 

 

1

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (tổng quát)

Lần

 

- Tổng giá trị tài sản: lấy ở chỉ tiêu Mã số 270-Tổng cộng tài sản- cột Số cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 300 trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Tổng nợ phải thanh toán: lấy ở chỉ tiêu Mã số 300-Nợ phải trả- cột Số cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 400 trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ nần của doanh nghiệp

- Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại.
- Thường hệ số này phải luôn luôn lớn hơn hoặc bằng 1. Hệ số này càng nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng xấu.
- Nếu chỉ tiêu này < 0,5, tình hình tài chính của doanh nghiệp ở tình trạng rất xấu.

2

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

Lần



 

- Tài sản ngắn hạn: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 100-Tài sản ngắn hạn - cột Số cuối kỳ thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán (ĐV TT133 là chỉ tiêu lấy trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Nợ ngắn hạn: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 310-Nợ ngắn hạn- cột Số cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 400 trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (những khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn (thường dưới 1 năm)

- Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh. ớ các nước phát triển, hệ số này thường lớn hơn hoặc bằng 2.
- Trong điều kiện Việt Nam, hệ số này phải luôn luôn lớn hơn 1 . Nếu hệ số này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp càng giảm. Khi hệ số này = 0, doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
- Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào tính chất ngành nghề kinh doanh, DN thương mại hệ số này lớn hơn DN sản xuất

3

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Lần

 

 

- Tài sản ngắn hạn: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 100-Tài sản ngắn hạn - cột Số cuối kỳ thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 100 trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Hàng tồn kho: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 140-Hàng tồn kho- cột Số cuối kỳ thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 140 trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Nợ ngắn hạn: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 310-Nợ ngắn hạn- cột Số cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 410 trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho (vì hàng tồn kho có tính thanh khoản rất thấp)

- Hệ số này quá nhỏ DN sẽ bị giảm uy tín với bạn hàng, gặp khó khăn trong việc thanh toán với chủ nợ.
- Nếu hệ số này quá lớn phản ánh lượng tiền tồn quỹ nhiều, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Chỉ tiêu này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh

4

Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Lần

 

 

- Tiền và tương đương tiền: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 110-Tiền và các khoản tương đương tiền- cột Số cuối kỳ thuộc phần A-Tài sản ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 110 trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Nợ ngắn hạn: Lấy ở chỉ tiêu 310-Nợ ngắn hạn- cột Số cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 410 trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong DN

- Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại.
- Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn lưu động thấp, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Theo kinh nghiệm, hệ số này ở trong khoảng 0,1 < H < 0,5 là hợp lý hơn cả.

5

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (Ability to pay interest)

Lần

 

- Lợi nhuận trước thuế: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 50-Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - cột Kỳ này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Lãi vay phải trả: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 23-Chi phí lãi vay- cột Kỳ này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Phản ánh khả năng chi trả lãi vay của DN trong kỳ bằng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay

- Chỉ tiêu này >1 chứng tỏ DN thừa khả năng chi trả lãi vay bằng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của DN lớn.
- Chỉ tiêu này <1 chứng tỏ lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay của DN không đủ để chi trả lãi vay, tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn

II

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động

 

 

 

 

 

1

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng

 

 

- Giá vốn hàng bán: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 11-Giá vốn hàng bán - cột Kỳ này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Hàng tồn kho bình quân được tính bằng công thức:


- Hàng tồn kho đầu kỳ: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 140-Hàng tồn kho- cột Số đầu kỳ thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu lấy trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Hàng tồn kho cuối kỳ: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 140-Hàng tồn kho- cột Số cuối kỳ thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu lấy trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Hệ số này cho ta biết trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng
- Đo lường hiệu quả quản trị hàng tồn kho

- Hệ số quay vòng hàng tồn kho bình quân càng lớn thì chứng tỏ thời hạn hàng tồn kho ngắn, hàng tồn kho luân chuyển nhanh nên khả năng sinh lời lớn=> rủi ro tài chính thấp
- Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và phụ thuộc vào việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.

2

Vòng quay khoản phải thu

Vòng

 

 

- Doanh thu thuần: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 10-Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ – cột Kỳ này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Các khoản phải thu bình quân được tính bằng CT:

+ Các khoản phải thu đầu kỳ: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 130-Các khoản phải thu ngắn hạn- cột Số đầu kỳ thuộc phần A-Tài sản ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu lấy trên Báo cáo tính hình tài chính)
+ Các khoản phải thu cuối kỳ: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 130-Các khoản phải thu ngắn hạn- cột Số cuối kỳ thuộc phần A-Tài sản ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu lấy trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
- Cho biết khả năng thu hồi nợ của DN

- Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, vốn của DN không bị chiếm dụng và không phải đầu tư nhiều vào việc thu hồi các khoản phải thu
- Chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ DN bị chiếm dụng vốn nhiều gây thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh buộc DN phải đi vay ngoài và phải trả lãi cho số vốn vay

3

Vòng quay vốn lưu động

Vòng

 

 

- Doanh thu thuần: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 10-Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ-cột Kỳ này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động bình quân: tính theo công thức:

+ Vốn lưu động đầu kỳ = Tài sản ngắn hạn (Mã số 100, cột Số đầu kỳ) trừ đi Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120, cột Số đầu kỳ) (trên Bảng cân đối kế toán) (ĐV TT133 là chỉ tiêu lấy trên Báo cáo tính hình tài chính)
+ Vốn lưu động cuối kỳ = Tài sản ngắn hạn (Mã số 100, cột Số cuối kỳ) trừ đi Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120, cột Số cuối kỳ) (trên Bảng cân đối kế toán) (ĐV TT133 là chỉ tiêu lấy trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong DN
- Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần

- Số vòng lưu chuyển vốn lưu động càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ tăng, vốn lưu động của doanh nghiệp không bị ứ đọng...giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

III

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

 

 

 

 

 

1

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)

Lần



 

- Lợi sau thuế: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 60-Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp-cột Kỳ này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Doanh thu thuần: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 10-Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ-cột Kỳ này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Phản ánh năng lực của DN trong việc tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hoặc giá bán cao
- Cho biết một đồng doanh thu thuần mà DN thực hiện trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

- Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu => khả năng sinh lời của doanh nghiệp là lớn

2

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Lần

 

 

- Lợi nhuận ròng: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 60-Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp-cột Kỳ này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Vốn chủ sở hữu bình quân được tính theo công thức:

+ Vốn chủ sở hữu đầu kỳ: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 400-Vốn chủ sở hữu-cột Số đầu kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 500 trên Báo cáo tính hình tài chính)
+ Vốn chủ sở hữu cuối kỳ: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 400-Vốn chủ sở hữu-cột Số cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 500 trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Cho biết mỗi đồng đầu tư của vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập
- Chỉ tiêu này là cung cấp cách đánh giá về khả năng đảm bảo cho tất cả mọi đối tác góp vốn với công ty

- Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất về khả năng sinh lợi. Mức tối thiểu là 0.15
- Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận thu được trên một đồng vốn chủ sở hữu càng lơn => khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao
- Hệ số này > 0.2 được coi là hợp lý

3

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Lần

= Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân

- Lợi nhuận sau thuế lấy trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Tổng tài sản đầu kỳ: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 270-Tổng cộng tài sản-cột Số đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 300 trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Tổng tài sản cuối kỳ: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 270-Tổng cộng tài sản-cột Số cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 300 trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Công thức tính tổng tài sản bình quân:

- Cho biết mỗi đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế
- Chỉ tiêu này phản ánh thước đo hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

- Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng sinh lời của DN càng lớn
- Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với người cho vay: chỉ tiêu này lớn hơn lãi suất cho vay (khoảng 8%) chứng tỏ DN sử dụng vốn có hiệu quả, có khả năng thanh toán được lãi vay
- Chỉ tiêu này thấp hơn lãi suất cho vay chứng tỏ DN mất khả năng thạnh toán lãi vay, sử dụng vốn không hiệu quả

4

Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn đầu tư (ROI)

Lần

 

 

- Lợi nhuận sau thuế: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 60-Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp-cột Kỳ này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Vốn kinh doanh bình quân được tính theo công thức:



+ Vốn kinh doanh đầu kỳ: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 440-Tổng cộng nguồn vốn-cột Số đầu kỳ phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 600 trên Báo cáo tính hình tài chính)
+ Vốn kinh doanh cuối kỳ: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 440-Tổng cộng nguồn vốn-cột Số cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 600 trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư, phản ánh một đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

- Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả

IV

Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản

 

 

 

 

 

1

Hệ số nợ

Lần

 

- Tổng nợ phải trả: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 300-Nợ phải trả-cột số cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 400 trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Tổng tài sản: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 270-Tổng cộng tài sản-cột số cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 300 trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Phản ánh mức độ phục thuộc tài chính của DN đối với các chủ nợ
- Cho biết một đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng vay nợ.

- Các chủ đầu tư thường thích hệ số này thấp vì để đảm bảo khả năng thanh toán nợ
- Các nhà quản lý mong muốn hệ số này thấp vì chỉ cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn.
- Hệ số này quá cao rủi ro tài chính lớn, DN dễ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Hệ số này thuộc khoảng ( 0.25 < H < 0.45) là hợp lý

2

Hệ số vốn chủ sở hữu

Lần

 

- Tổng vốn chủ sở hữu: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 410-Vốn chủ sở hữu-cột số cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 500 trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Tổng nguồn vốn: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 440-Tổng cộng nguồn vốn-cột số cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 600 trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, khả năng tự tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình

- Hệ số này càng cao càng đảm bảo cho các món nợ cho các chủ nợ, mức độ độc lập về mặt tài chính của DN cao, rủi ro tài chính thấp, tình hình tài chính của DN lành mạnh
- Hế số này thuộc khoảng (0.55< H < 0.75) là hợp lý.
- Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, do DN phải bỏ nhiều vốn chủ sở hữu ra để đầu tư.

3

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Lần

 

- Tổng nợ phải trả: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 300-Nợ phải trả- cột số cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 400 trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Tổng vốn chủ sở hữu: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 410-Vốn chủ sở hữu-cột số cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 500 trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Đo lường quy mô của một doanh nghiệp, trong một đồng vốn chủ sở hữu có bao nhiêu đồng vay nợ

- Hệ số này trong khoảng (0.33 < H < 0.82) được coi là hợp lý

4

Cơ cấu tài sản

Lần

 

- Tổng tài sản ngắn hạn: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 100-Tài sản ngắn hạn-cột số cuối kỳ thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 100 trên Báo cáo tính hình tài chính)
- Tổng tài sản dài hạn: Lấy ở chỉ tiêu Mã sô 200-Tài sản dài hạn-cột số cuối kỳ thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 200 trên Báo cáo tính hình tài chính)

- Phản ánh tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tài sản dài hạn của DN

- Hệ số này phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh: nếu doanh nghiệp thương mại vốn chủ yếu đầu tư vào tài sản ngắn hạn so đó hệ số này cao, còn đối với DN sản xuất thì vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn nên hệ số này thấp



Xem thêm